Thế nào được coi là xâm phạm an ninh quốc gia?
An ninh quốc gia luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của một quốc gia. Bảo vệ an ninh quốc gia không chỉ được Nhà nước CHXHCN Việt Nam ghi nhận trong Hiến pháp mà còn được cụ thể hóa khái niệm về xâm phạm an ninh quốc gia trong Luật An ninh Quốc gia 2004 và bằng các hình phạt nghiêm khắc được quy định tại Bộ luật Hình sự.
Các tội xâm phạm an ninh quốc gia được biết đến là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện với lỗi cố ý xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chế độ xã hội, chế độ Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, xâm hại sự tồn tại, sự vững mạnh của chính quyền nhân dân.
Theo khoản 3 Điều 3 Luật An ninh Quốc gia 2004, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
02 nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia là gì?
Nhóm tội trực tiếp uy hiếp sự tồn tại của chính quyền nhân dân:
Tội phản bội Tổ quốc (Điều 78 – Bộ luật hình sự): là hành vi của công dân Việt Nam câu kết (là quan hệ qua lại chặt chẽ giữa người phạm tội với người nước ngoài) với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế độ XHCN và Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam.
Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 79 – Bộ luật hình sự): là hành vi hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Hoạt động thành lập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân có thể được thể hiện bằng một số hành vi như đề xướng chủ trương đường lối hoạt động của tổ chức (viết cương lĩnh, điều lệ, kế hoạch, chương trình hoạt động,…), tuyên truyền, lôi kéo, tập hợp người vào tố chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
Hoạt động tham gia tổ chức lật đổ chính quyền nhân dân là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ mục đích của tổ chức nhưng đã tán thành và nhận lời tham gia vào tổ chức, thực hiện chương trình, kế hoạch và hoạt động của tổ chức.
Nhóm tội trực tiếp uy hiếp sự vững mạnh của chính quyền nhân dân:
Tội gián tiếp (Điều 80 – Bộ luật hình sự): là hành vi của người nước ngoài, người không có quốc tịch hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống phá nước Cộng hòa XHCN Việt Nam hoặc là hành vi của công dân Việt Nam gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc giúp người nước ngoài hoạt động tình báo phá hoại; cung cấp hay thu nhập nhằm cung cấp bí mật nhà nước cho nước ngoài hoặc những tin tức,tài liệu khác để nước ngoài sử dụng chống lại nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 81 – Bộ luật hình sự): là hành vi xâm nhập lãnh thổ, làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Theo đó:
– Xâm nhập lãnh thổ là hành vi vượt qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam một cách trái phép, có vũ trang hoặc bán vũ trang. Hành vi xâm nhập có thể diễn ra một cách lén lút hay công khai, bằng đường bộ, đường thủy hoặc đươngg không. Ngoài ra, hành vi này có thể kèm theo việc cướp, giết người, đốt phá tài sản,…
– Làm sai lệch đường biên giới quốc gia là hành vi làm thay đổi vị trí của các cột mốc biên giới quốc gia.
– Hành động khác có thể là bắn phá từ ngoài biển vào, từ lãnh thổ nước khác sang,…
- Tội bạo loạn (Điều 82 – Bộ luật hình sự): là hành vi hoạt động vũ trang (tập hợp đông người, trang bị vũ khí và dùng vũ lực công khai như tấn công cơ quan nhà nước, bắn giết cán bộ nhân dân,…) hay bạo lực có tổ chức (lôi kéo, tụ tập nhiều người không có vũ trang hoặc có nhưng không đáng kể tiến hành các hoạt động mít tinh, biểu tình, đập phá tài sản,…) nhằm chống lại chính quyền nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tội hoạt động phỉ (Điều 83 – Bộ luật hình sự): là hành vi hoạt động vũ trang ở vùng rừng núi, vùng biển, vùng hiểm yếu khác, giết người, cướp phá tài sản nhằm chống chính quyền nhân dân.
Hoạt động vũ trang ở tội phạm này được thực hiện theo phương thức lúc ẩn, lúc hiện, không công khai đối mặt với chính quyền.
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 84 – Bộ luật hình sự): là hành vi xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể của cán bộ, công chức hoặc công dân nhằm chống chính quyền nhân dân. (Ví dụ: cố ý gây thương tích, bắt giữ, đe dọa giết người,… với những cán bộ cốt cán, thành viên tích cực trong các hoạt động xã hội,…).
- Tội phá hoại cơ sở vật chất kỹ thuật của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (Điều 85 – Bộ luật hình sự): là hành vi phá hủy hoặc làm hư hỏng những giá trị vật chất thuộc các lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội nhằm chống chính quyền nhân dân.
- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 86 – Bộ luật hình sự): là hành vi cố ý cản trở, không chấp hành hay chấp hành không đúng các chính sách kinh tế – xã hội của Nhà nước (như chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách phát triển kinh tế xã hội miền núi,…)
- Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 87 – Bộ luật hình sự): là hành vi tuyên truyền, kích động hoặc bằng thủ đoạn khác chia rẽ sự đoàn kết thống nhất toàn dân, đoàn kết dân tộc, tôn giáo, đoàn kết quốc tế với mục đích chống chính quyền nhân dân. (Ví dụ: gây hằn thù, kì thị chia rẽ các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, các tôn giáo,…)
- Tội tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (Điều 88 – Bộ luật hình sự): là hành vi nhằm chống Nhà nước mà tuyên truyền, phỉ báng chính quyền nhân dân, xuyên tạc, tuyên truyền luận điệu chiến tranh tâm lý, phao tin bịa đặt gây hoang mang trong nhân dân, làm, tàng trữ, lưu hành các văn hóa phẩm có nội dung chống Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân.
Tội phá rối an ninh (Điều 89 – Bộ luật hình sự): là hành vi kích động, lôi kéo tụ tập đông người gây rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở sự hoạt động của cơ quan nhà nước hay tổ chức xã hội nhằm chống chính quyền nhân dân hoặc những hành vi đồng phạm khác phá rối an ninh.
- Tội chống phá trại giam (Điều 90 – Bộ luật hình sự): là hành vi phá trại giam, tổ chức vượt trại giam, đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải hoặc trốn trại giam nhằm chống chính quyền nhân dân.
- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 91 – Bộ luật hình sự): là hành vi rời bỏ đất nước một cách bất hợp pháp (như dùng giấy tờ giả mạo để đánh lừa cơ quan có thẩm quyền, đe dọa người co trách nhiệm kiểm soát để ra đi,…) hoặc ra đi hợp pháp nhưng ở lại nước ngoài một cách bất hợp pháp (như ra đi để học tập, công tác nhưng khi đã hoàn thành nhiệm vụ thì không trở về nước theo quy định,..) nhằm chống chính quyền nhân dân.
Xâm phạm an ninh quốc gia và các mức phạt tù?
Theo quy định từ các Điều 108 đến 121 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì mức xử phạt cao nhất của các tội xâm phạm an quốc gia như sau:
– Đối với Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là tử hình.
– Đối với Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là tử hình.
– Đối với Tội gián điệp (Điều 110): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là tử hình.
– Đối với Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là chung thân.
– Đối với Tội bạo loạn (Điều 112): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là tử hình.
– Đối với Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là tử hình.
– Đối với Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là tử hình.
– Đối với Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là 15 năm tù.
– Đối với Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là 15 năm tù.
– Đối với Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là 20 năm tù.
– Đối với Tội phá rối an ninh (Điều 118): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là 15 năm tù.
– Đối với Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là tù chung thân.
– Đối với Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là 15 năm tù.
– Đối với Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121): Mức xử phạt cao nhất có thể cho người phạm tội là 20 năm tù.
Ngoài hình thức phạt tù theo quy định trên, người phạm tội còn có thể chịu các hình phạt bổ sung theo quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Phân tích cấu thành Tội xâm phạm an ninh quốc gia?
Khách thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia
- Khách thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là những quan hệ xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của tất cả các quan hệ xã hội khác. Ví dụ về một số hành vi xâm phạm vào an ninh chính trị như: xâm hại sự tồn tại của chính quyền nhân dân, xâm phạm sự vững mạnh của chính quyền nhân dân…
- Khách thể trực tiếp của 14 tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy định cụ thể trong từng tội quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Ví dụ, khách thể của tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 BLHS) là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc …
Mặt khách quan của các tội xâm phạm an ninh quốc gia:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia được biểu hiện bằng những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến các khách thể nêu trên. Tính chất của những hành vi này là nguy hiểm lớn hoặc đặc biệt lớn cho xã hội. Đa số các tội xâm phạm an ninh quốc gia được thực hiện bằng hành động, ví dụ như: các hoạt động nhằm lật đổ chính quyền, gián điệp, khủng bố,…
- Đa số các tội phạm trong nhóm tội này có cấu thành tội phạm hình thức. Chẳng hạn như tội phản bội Tổ quốc (Điều 108), tội hoạt động nhằm lật đổ chỉnh quyền nhân dân (Điều 109),… Một số tội phạm đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia khác lại có cấu thành tội phạm vật chất. Ví dụ: tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113), …
Mặt chủ quan của tội xâm phạm an ninh quốc gia:
- Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi là xâm hại đến độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm hại đến chế độ xã hội chủ nghĩa và chế độ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thấy trước hành vi đó có thể làm suy yếu hoặc lật đổ chính quyền nhân dân nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
- Mục đích chống chính quyền nhân dân là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của tất cả các tội phạm trong nhóm tội này. Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội có mục đích chống lại hoặc làm suy yếu chính quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu cho phép phân biệt tội xâm phạm an ninh quốc gia với những tội phạm khác có các dấu hiệu của mặt khách quan tương tự.
- Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Động cơ phạm tội ở các tội này có thể khác nhau (thù hằn giai cấp, vụ lợi,…).
Chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia:
- Chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia là những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. Có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch.
14 tội xâm phạm an ninh quốc gia
Theo quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự), có tất cả 14 tội xâm phạm an ninh quốc gia, bao gồm các tội sau:
1. Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 Bộ luật Hình sự)
“Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
- Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
- Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Xem thêm bài viết: Gián điệp là gì? Phạm tội gián điệp có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 Bộ luật Hình sự).
2. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109 Bộ luật Hình sự)
“Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
- Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
3. Tội gián điệp (Điều 110 Bộ luật Hình sự)
“Điều 110. Tội gián điệp
- Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
- c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.”
Xem thêm bài viết: Phản bội Tổ quốc là gì? Phạm tội phản bội tổ quốc bị xử lý như thế nào?
4. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111 Bộ luật Hình sự)
“Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
- Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;
- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
5. Tội bạo loạn (Điều 112 Bộ luật Hình sự)
“Điều 112. Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
- Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Xem thêm bài viết: Tội bạo loạn là gì? Người dưới 16 tuổi phạm tội bạo loạn xử lý thế nào?
6. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 Bộ luật Hình sự)
“Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
- Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
- a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
- b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
- c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.”
7. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114 Bộ luật Hình sự)
“Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
- Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)
8. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115 Bộ luật Hình sự)
“Điều 115. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội
- Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”
9. Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116 Bộ luật Hình sự)
“Điều 116. Tội phá hoại chính sách đoàn kết
- Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với các tổ chức chính trị – xã hội;
- b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
- c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị – xã hội;
- d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
- Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”
10. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117 Bộ luật Hình sự)
“Điều 117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
- a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
- b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
- c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
11. Tội phá rối an ninh (Điều 118 Bộ luật Hình sự)
“Điều 118. Tội phá rối an ninh
- Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”
Xem thêm bài viết: Tội phá rối an ninh là gì? Người chủ mưu phá rối an ninh bị phạt tù bao nhiêu năm?
Tội phá rối an ninh (Điều 118 Bộ luật Hình sự).
12. Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119 Bộ luật Hình sự)
“Điều 119. Tội chống phá cơ sở giam giữ
- Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
13. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120 Bộ luật Hình sự)
“Điều 120. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
- Người nào tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
14. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121 Bộ luật Hình sự)
“Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
- Người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Văn phòng Luật sư Bình và Cộng sự xin gửi đến quý anh chị thông tin liên quan đến vấn đề pháp lý này. Nếu quý anh chị đang phải đối mặt với bất kỳ vấn đề liên quan tới pháp luật, hoặc có những câu hỏi cần được giải đáp. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ quý anh chị.
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ Hotline: 098 9084 777 (Luật sư Bình) – 0353 177 133 (Lê Tuấn Trợ lý)
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NGUYỄN AN BÌNH VÀ CỘNG SỰ
- Địa chỉ: Chung cư Ecohome 2, đường Tân Xuân, Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm, HN
- Hotline: 098 9084 777
- support@luatsubinh.vn
Trưởng Văn phòng là Thạc sỹ – Luật sư Nguyễn An Bình.
Luật sư Bình đã có trên 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tham gia hàng ngàn vụ án hình sự, dân sự, thương mại, tranh chấp đất đai, tranh chấp ly hôn, tài sản với vai trò là luật sư tố tụng bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân, tổ chức tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Luật sư Bình cũng từng là giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và có thời gian công tác tại Viện Kiểm sát Nhân dân Bình Dương.
Luật sư Bình luôn nằm trong Top những Luật sư uy tín, giàu kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam, hiện tại đang có gần 700.000 người theo dõi trên nền tảng Tiktok và là khách mời thường xuyên của các đài truyền hình.