Thu hút và sử dụng vốn đầu tư từ nước ngoài là việc góp phần tác động cũng như đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại quốc tế này còn giúp tăng cường quan hệ đối ngọai, hợp tác và hội nhập giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Vì vậy, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, với vai trò được xem như tấm vé thông hành của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam, là một loại giấy phép vô cùng quan trọng.
Pháp luật điều chỉnh
Luật Đầu tư 2020
Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài
Căn cứ Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Luật Đầu tư 2020, để được cấp loại giấy phép này, nhà đầu tư nước ngoài và dự án của nhà đầu tư nước ngoài đó cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh (Những ngành, nghề này được liệt kê tại Mục A, Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP);
– Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
– Đáp ứng quy định về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt (nếu có);
– Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
– Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài
Trường hợp 1: Dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện.
+ Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;
+ Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trường hợp 2: Dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu
Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
Trường hợp 3: Dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư
Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trường hợp 4: Dự án không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Nếu nhà đầu tư có nhu cầu muốn được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.