Skip to content
Luật sư BìnhLuật sư Bình
  • Menu
  • Văn phòng Luật sư Nguyễn An Bình
    Và cộng sự - Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội

    Mã số thuế: 0109028187

    • 098 9084 777
    • support@luatsubinh.vn
  • Vietnam Vietnam
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Cơ cấu tổ chức
    • Năng lực hoạt động của văn phòng
    • Sứ mệnh – Tầm nhìn
  • Dịch vụ pháp lý
    • Tham gia tố tụng
      • Tố tụng hình sự
      • Tố tụng dân sự
      • Tố tụng hành chính
    • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn Luật Hình sự
      • Tư vấn Luật Dân sự – Thừa kế
      • Tư vấn Luật Đất đai- Nhà ở
      • Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình
      • Tư vấn Luật Doanh nghiệp – Lao động
      • Tư vấn Luật Hành chính – NVQS
      • Tư vấn Luật Đầu tư – Cạnh tranh
      • Tư vấn Luật Giao thông
      • Tư vấn Luật Sở hữu trí tuệ
      • Tư vấn Luật Thuế – BHXH
    • Đại diện ngoài tố tụng
    • Các dịch vụ pháp lý khác
  • Hỏi Đáp
    • Kiến thức pháp luật
    • Kiến thức tổng hợp
    • Biểu mẫu – văn bản
  • Liên hệ

Cướp giật tài sản đi tù bao nhiêu năm? Phân tích tội cướp giật tài sản

Trang chủ / Tư vấn pháp luật / Tư vấn Luật Hình sự / Cướp giật tài sản đi tù bao nhiêu năm? Phân tích tội cướp giật tài sản

Mục lục

Toggle
  • Tình trạng cướp giật tài sản hiện nay 
  • Cướp giật tài sản là gì?
  • Yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản là gì?
  • Tuổi chịu trách nhiệm về tội Cướp giật tài sản?
  • Cướp giật tài sản đi tù bao nhiêu năm?
  • Đánh đập kẻ cướp giật có bị đi tù không?
  • Thời hạn truy cứu tội cướp giật tài sản là bao nhiêu năm?
  • Thời hạn điều tra vụ án Cướp giật tài sản là bao lâu?
  • Cơ quan nào có thẩm quyền điều tra vụ án Cướp giật tài sản là bao lâu?
  • Tội cướp giật tài sản được xóa án tích trong bao lâu?

Tình trạng cướp giật tài sản hiện nay 

Hiện nay, tình hình tội phạm cướp giật tài sản đang diễn biến tương đối phức tạp và trở thành vấn đề nhức nhối ở hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Theo đó, các đối tượng phạm tội thường lợi dụng sự sơ hở của nạn nhân hoặc đường vắng, trời tối để thực hiện hành vi phạm tội; nạn nhân trong các vụ án cướp giật tài sản đa phần là trẻ em, phụ nữ mang theo túi xách, điện thoại di động,…Do đó, để đảm bảo công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức thì khi phát hiện ra hành vi cướp giật tài sản, bạn cần tiến hành trình báo đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều tra, xử lý hành vi vi phạm. Trường hợp bản thân bạn hoặc người thân của bạn có hành vi cướp giật tài sản thì bạn nên tham khảo các quy định của pháp luật để hiểu rõ mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội có thể phải chịu; từ đó có thái độ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải để được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Cướp giật tài sản là gì?

Hiện nay, đang tồn tại nhiều cách giải thích khác nhau về cướp giật tài sản như “cướp giật tài sản là nhanh chóng giật lấy tài sản của người khác một cách công khai rồi tìm cách tẩu thoát” hay “Tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản”…
Tuy nhiên, căn cứ theo lý luận và thực tiễn điều tra, xét xử về tội phạm này, có thể hiểu cướp giật tài sản là hành vi mang những đặc điểm, dấu hiệu sau:
Nhanh chóng, công khai giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc trong khi người có trách nhiệm đang quản lý tài sản;
Nhanh chóng tẩu thoát sau khi đã giật được tài sản.
Các đối tượng cướp giật tài sản lợi dụng sư hở của người sở hữu, quản lý tài sản để nhanh chóng lấy tài sản và bỏ trốn. Ví dụ, A và B thấy C đang vừa đi vừa nghe điện thoại, nhân lúc C không để ý, A đèo B vượt tới và giật lấy điện thoại rồi phóng xe bỏ chạy. Hành vi của A và B được xác định là hành vi cướp giật tài sản.
Lưu ý rằng, nếu trong quá trình cướp giật tài sản có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực thì hành vi cướp giật tài sản sẽ chuyển hóa thành cướp tài sản. Nói cách khác, hành vi cướp giật tài sản sẽ không có hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để lấy tài sản. Nếu không chú ý đặc điểm này sẽ rất dễ nhầm lẫn giữa cướp tài sản và cướp giật tài sản.

Yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản là gì?

– Mặt chủ quan
Về dấu hiệu lỗi
Lỗi của người phạm tội phạm này phải là lỗi cố ý trực tiếp. Dấu hiệu lỗi cố ý của tội phạm cướp giật tài sản có các đặc trưng sau đây:
Về lý chí, người phạm tội cướp giật tài sản phải nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Về ý chí. người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản với mong muốn thực hiện hành vi đó và mong muốn hậu quả nghiêm trọng xảy ra với nạn nhân.
Về động cơ phạm tội
Động cơ phạm tội ở đây được hiểu là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản. Tùy vào động cơ phạm tội mà người phạm tội có thể được Tòa án xét xử tùy theo tình tiết tăng nặng hay tình tiết giảm nhẹ.
Về mục đích phạm tội
Mục đích phạm tội được hiểu là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội. Đối với tội cướp giật tài sản thì người phạm tội này có mục đích cướp giật và chiếm đoạt tài sản.
– Mặt khách quan
Hành vi cướp giật tài sản (nhanh chóng, công khai), có thể kết hợp với các thủ đoạn như lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý, bất ngờ giật lấy tài sản, hoặc lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản đang bị vướng mắc hoặc đang điều khiển phương tiện giao thông để cướp giật tài sản.
Nếu như trong quá trình thực hiện hành vi, chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản chống cự để giành lại tài sản, mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực với người đó để chiếm bằng được tài sản thì hành vi cướp giật tài sản sẽ trở thành hành vi cướp tài sản.
Chạy trốn là một đặc trưng của tội cướp giật tài sản, nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc. Hậu quả cuối cùng của hành vi cướp giật tài sản là người phạm tội giật được tài sản.
– Chủ thể của tội phạm
Về năng lực của chủ thể
Chủ thể của tội phạm phải là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, là người nhận thức được hành vi của bản thân có thể gây ra hậu quả cho xã hội nói chung và người khác nói riêng và điều khiển được hành vi của bản thân và không thuộc các trường hợp không chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 21 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).
Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Tuổi chịu trách nhiệm về tội Cướp giật tài sản?

Tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản?
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác);
– Người từ đủ 14 tuổi trở lên – dưới 16 tuổi: Chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có Tội cướp giật tài sản quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp giật tài sản được áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng còn với người dưới 14 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội phạm, trừ các tội phạm mà luật hình sự có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 Bộ Luật Hình Sự.
Như vậy, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 171 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).

Cướp giật tài sản đi tù bao nhiêu năm?

Tội cướp giật tài sản có mức phạt tù cơ bản là từ 01 năm đến 05 năm tù. Trường hợp người phạm tội có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự thì hình phạt sẽ nặng nề hơn, cụ thể:
Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu rơi vào một trong các trường hợp dưới đây:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu rơi vào một trong các trường hợp như sau:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội cướp giật tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng.

Đánh đập kẻ cướp giật có bị đi tù không?

Tại Điều 22 Bộ luật hình sự 2015 quy định phòng vệ chính đáng như sau:
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy, người đàn ông đấy đã dùng dao và vung vào người bạn đấy là hành động có tính chất nguy hiểm đến tính mạng của bạn thì việc bạn ném gạch là đang cố bảo vệ tính mạng của mình thì việc bạn làm là không vi phạm pháp luật. Theo quan điểm của chúng tôi, hành động ném gạch vào người đàn ông làm người đó tê liệt để chạy thoát được coi là phòng vệ chính đáng.

Thời hạn truy cứu tội cướp giật tài sản là bao nhiêu năm?

Theo Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội cướp tài sản bao gồm các khung hình phạt sau:
Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: …
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: …
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: ….
– Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.
10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.
15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.
20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
=> Như vậy, Căn cứ theo quy định trên thì với tội phạm cướp giật tài sản thì đều thuộc tội phạm nghiêm trọng trở lên, và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này là từ 10 năm trở lên. Do đó, thời điểm bạn thực hiện hành vi cướp giật tài sản cách đây là 5 năm, nên nếu người này có khai ra thì bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thời hạn điều tra vụ án Cướp giật tài sản là bao lâu?

Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về Thời hạn tạm giam để điều tra như sau:
“1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
…”

Cơ quan nào có thẩm quyền điều tra vụ án Cướp giật tài sản là bao lâu?

Điều 163 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền điều tra như sau:
“1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:
a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.”
Như vậy cơ quan điều tra có quyền điều tra những vụ án hình sự tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Nếu không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì thẩm quyền điều tra thuộc về cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội ở A, bị bắt ở A do đó thẩm quyền điều tra sẽ thuộc về cơ quan điều tra ở A.

Tội cướp giật tài sản được xóa án tích trong bao lâu?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:
Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Như vậy, theo quy định như trên, tùy vào hình phạt tù cụ thể mà người phạm tội cướp giật tài sản sẽ có thời gian được xóa án tích khác nhau. Cụ thể:
– 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
– 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
– 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Hình phạt cụ thể còn phụ thuộc vào kết luận điều tra và phán quyết của Tòa.

Văn phòng Luật sư Bình và Cộng sự xin gửi đến quý anh chị thông tin liên quan đến vấn đề pháp lý này. Nếu quý anh chị đang phải đối mặt với bất kỳ vấn đề liên quan tới pháp luật, hoặc có những câu hỏi cần được giải đáp. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ quý anh chị.

Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ Hotline: 098 9084 777 (Luật sư Bình) – 0353 177 133 (Lê Tuấn Trợ lý)

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NGUYỄN AN BÌNH VÀ CỘNG SỰ

  • Địa chỉ: Chung cư Ecohome 2, đường Tân Xuân, Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm, HN
  • Hotline: 098 9084 777
  • support@luatsubinh.vn

Trưởng Văn phòng là Thạc sỹ – Luật sư Nguyễn An Bình.

Luật sư Bình đã có trên 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tham gia hàng ngàn vụ án hình sự, dân sự, thương mại, tranh chấp đất đai, tranh chấp ly hôn, tài sản với vai trò là luật sư tố tụng bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân, tổ chức tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.

Luật sư Bình cũng từng là giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và có thời gian công tác tại Viện Kiểm sát Nhân dân Bình Dương.

Luật sư Bình luôn nằm trong Top những Luật sư uy tín, giàu kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam, hiện tại đang có gần 700.000 người theo dõi trên nền tảng Tiktok và là khách mời thường xuyên của các đài truyền hình.

Bài viết cùng chủ đề

  • su-dung-trai-phep-vu-khi-quan-dung-di-tu-bao-nhieu-nam-vu-khi-quan-dung-gom-loai-nao Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng đi tù bao nhiêu năm? Vũ khí quân dụng gồm loại nào?
  • lam-gia-ho-so-gia-chu-ky-co-di-tu-khong Làm giả hồ sơ, giả chữ ký có đi tù không?
  • bi-nguoi-khac-xong-vao-nha-bat-hop-phap-toi-xam-pham-cho-o-nguoi-khac-di-tu-bao-nhieu-nam Bị người khác xông vào nhà bất hợp pháp? Tội xâm phạm chỗ ở người khác đi tù bao nhiêu năm?
  • Doc Trom Tin Nhan1 3003094801 Đọc trộm tin nhắn, thư từ của người khác có đi tù không?
  • dung bang gia xin viec - luat su binh Dùng bằng giả để xin việc có đi tù không?
  • lay-tien-cong-ty-tieu-sai-ca-nhan-di-tu-khong luat su binh Lấy tiền công ty tiêu sài cá nhân đi tù không?
Hỗ trợ trực tuyến
HOTLINE
098 9084 777

support@luatsubinh.vn

Bài viết mới
  • 18
    Th10
    ISO 9001 – 2015 là gì? Chức năng bình luận bị tắt ở ISO 9001 – 2015 là gì?
  • Làm phiếu lý lịch tư pháp ở đâu? hết bao nhiêu tiền? Chức năng bình luận bị tắt ở Làm phiếu lý lịch tư pháp ở đâu? hết bao nhiêu tiền?
  • Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay? Chức năng bình luận bị tắt ở Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay?
  • Kinh doanh thực phẩm chức năng là nghành kinh doanh có điều kiện? Chức năng bình luận bị tắt ở Kinh doanh thực phẩm chức năng là nghành kinh doanh có điều kiện?
  • Đối tượng đăng ký bản công bố sản phẩm? Các đăng ký công bố sản phẩm? Chức năng bình luận bị tắt ở Đối tượng đăng ký bản công bố sản phẩm? Các đăng ký công bố sản phẩm?
Liên hệ

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NGUYỄN AN BÌNH VÀ CỘNG SỰ

  • Địa chỉ: Chung cư Ecohome 2, đường Tân Xuân, Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm, HN
  • Hotline: 098 9084 777
  • support@luatsubinh.vn
Mạng xã hội
  • Facebook
  • Instagram
  • Youtube
  • TikTok
Bản đồ chỉ dẫn
  • Nhắn tin qua Zalo
  • Nhắn tin qua Facebook
  • 098 9084 777
Copyright 2022 © Luật sư Bình All rights reserved. | Thiết kế bởi Hoà Bình Web
  • Vietnam Vietnam
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Cơ cấu tổ chức
    • Năng lực hoạt động của văn phòng
    • Sứ mệnh – Tầm nhìn
  • Dịch vụ pháp lý
    • Tham gia tố tụng
      • Tố tụng hình sự
      • Tố tụng dân sự
      • Tố tụng hành chính
    • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn Luật Hình sự
      • Tư vấn Luật Dân sự – Thừa kế
      • Tư vấn Luật Đất đai- Nhà ở
      • Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình
      • Tư vấn Luật Doanh nghiệp – Lao động
      • Tư vấn Luật Hành chính – NVQS
      • Tư vấn Luật Đầu tư – Cạnh tranh
      • Tư vấn Luật Giao thông
      • Tư vấn Luật Sở hữu trí tuệ
      • Tư vấn Luật Thuế – BHXH
    • Đại diện ngoài tố tụng
    • Các dịch vụ pháp lý khác
  • Hỏi Đáp
    • Kiến thức pháp luật
    • Kiến thức tổng hợp
    • Biểu mẫu – văn bản
  • Liên hệ