Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo BLHS 2015 (phần 2)
Dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản khác. Điều kiện để những tài sản này được coi là đối tượng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm: (i) tài sản phải là những vật chất cụ thể, là sản phẩm lao động do con người tạo ra, có giá trị và giá trị sử dụng (ti vi, tủ lạnh,…); (ii) tài sản phải thuộc quyền sở hữu (quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) của chủ sở hữu và (iii) phải có khả năng dịch chuyển quyền sở hữu.
Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể nhưng không phải ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm khi thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và ở trong tình trạng không được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 21 của BLHS 2015.
Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mặt khách quan của tội phạm này bao gồm hai hành vi hành vi dùng thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản của người bị hại. Hành vi lừa dối là thủ đoạn để thực hiện hành vi chiếm đoạt, còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối.
Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là các trạng thái tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm do người đó thực hiện và hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi ấy. Các trạng thái tâm lý đó bao gồm lỗi, mục đích và động cơ phạm tội.
Cụ thể, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội khi thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã nhận thức được hành vi dùng thủ đoạn gian dối và chiếm đoạt tài sản của mình là nguy hiểm cho xã hội, từ đó thấy trước được hậu quả do hành vi do gây ra là hạn chế khả năng thực hiện quyền sở hữu của người có tài sản và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khung cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
+ Tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung hai: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung ba: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung bốn: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Theo đó, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng kèm các hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Như vậy, người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân.